Theo phong tục Việt Nam,

Theo phong tục Việt Nam,"miếng trầu

Theo phong tục Việt Nam,"miếng trầu là đầu câu chuyện", miếng trầu tuy rẻ tiền nhưng chứa đựng nhiều tình cảm ý nghĩa, giầu nghèo ai cũng có thể có, vùng nào cũng có. Miếng trầu đi đôi với lời chào, người lịch sự không "ăn trầu cách mặt" nghĩa là đã tiếp thì tiếp cho khắp. Vì trầu cau là "Ðầu trò tiếp khách" lại là biểu tượng cho sự tôn kính, phổ biến trong các lễ tế thần, tế gia tiên, lễ tang, lễ cưới, lễ thọ, lễ mừng...
Tục ăn trầu
Tương truyền có từ thời Hùng Vương và gắn liền với một chuyện cổ tích nổi tiếng "chuyện trầu cau". Miếng trầu gồm 4 thứ nguyên liệu: cau (vị ngọt), lá trầu không(vị cay), rễ (vị đắng) và vôi (vị nồng). Món trầu thể hiện nếp sinh hoạt mang đậm tính dân tộc độc đáo của Việt Nam. Sách xưa ghi rằng "ăn trầu làm thơm miệng, hạ khí, tiêu cơm".
Miếng trầu, làm cho người ta gần gũi, cởi mở với nhau hơn. Miếng trầu nhân lên niềm vui, khách đến được mời trầu; tiệc cưới có đĩa trầu để chia vui; ngày lễ, tết, ngày hội miếng trầu với người lạ để làm quen, kết bạn; với người quen miếng trầu là tri âm tri kỷ. Miếng trầu cũng làm người ta ấm lên trong những ngày đông lạnh giá, làm nguôi vợi bớt nỗi buồn khi nhà có tang, có buồn được sẻ chia cảm thông bởi họ hàng bạn bè làng xóm. Miếng trầu còn là sự thể hiện lòng thành kính của thế hệ sau với các thế hệ trước cho nên trên mâm cỗ thờ cúng gia tiên của người Việt có trầu cau.
Sớm nhất được nhắc đến trong lịch sử là tục ăn trầu có từ thời Hùng Vương trải qua hàng nghìn năm người Việt cùng một số dân tộc khác vẫn giữ được tập tục này trong cuộc sống ngày nay, tục ăn trầu bắt nguồn từ truyện sự tích Trầu Cau để rồi thành biểu tượng cho tình anh em, vợ chồng của người Việt, theo thời gian ý nghĩa của tục ăn trầu được mở rộng sang việc giao hiếu, kết thân của người Việt Nam[5]
Cùng ra đời từ xa xưa với tục ăn trầu là phong tục đón năm mới hay còn gọi là Tết, Tết vừa là một phong tục đồng thời cũng là một tín ngưỡng và cũng là một lễ hội của người Việt cùng một số dân tộc khác. Một số dân tộc khác đón năm mới trong thời gian khác và tên gọi đặc trưng của mình như Chol Chnam Thmay (khoảng tháng 4) của người Khmer, Katê (khoảng tháng 10) của người Chăm Bàlamôm,...Từ Tết Nguyên Đán đón năm mới, theo thời gian với những ảnh hưởng từ Trung Quốc, người Việt Nam bổ sung thêm vào những phong tục Tết khác như Tết Nguyên tiêu, Tết Đoan ngọ, Tết Trung thu, Tết Thanh minh[6]
Không thấy nhắc đến sớm trong sử sách nhưng các phong tục hôn nhân, sinh đẻ, tang lễ, cũng đã song hành với người Việt Nam từ xa xưa và đến ngày nay vẫn là những phong tục gắn liền với đời sống người Việt Nam
0/5000
Từ: -
Sang: -
Kết quả (Trung) 1: [Sao chép]
Sao chép!
根据越南海关"槟榔件是故事的开头",槟榔碎片会便宜但包含更多的情感需要,意味着任何人都可以有,教育署亦会也。件的槟榔加上节日的问候,男人不"槟榔方式手段有随后的全身。因为槟榔棕榈树是生活的"初学者坐游戏"是生活的标志为受人尊敬,在他第一次的国际、 国际庆典、 葬礼、 婚礼、 庆典,受欢迎......德颂传说有自从挂 Vuong 和附加到一个著名的童话故事"的槟榔棕榈树的故事"。件的槟榔,4 原料: 中国农业大学 (甜蜜),槟榔叶 (辣),根 (痛苦) 和石灰 (浓度)。槟榔菜表示生命寓言独特民族的越南。老书上说"下来,甜椒米饭,freshmaker 槟榔"。Miếng trầu, làm cho người ta gần gũi, cởi mở với nhau hơn. Miếng trầu nhân lên niềm vui, khách đến được mời trầu; tiệc cưới có đĩa trầu để chia vui; ngày lễ, tết, ngày hội miếng trầu với người lạ để làm quen, kết bạn; với người quen miếng trầu là tri âm tri kỷ. Miếng trầu cũng làm người ta ấm lên trong những ngày đông lạnh giá, làm nguôi vợi bớt nỗi buồn khi nhà có tang, có buồn được sẻ chia cảm thông bởi họ hàng bạn bè làng xóm. Miếng trầu còn là sự thể hiện lòng thành kính của thế hệ sau với các thế hệ trước cho nên trên mâm cỗ thờ cúng gia tiên của người Việt có trầu cau.Sớm nhất được nhắc đến trong lịch sử là tục ăn trầu có từ thời Hùng Vương trải qua hàng nghìn năm người Việt cùng một số dân tộc khác vẫn giữ được tập tục này trong cuộc sống ngày nay, tục ăn trầu bắt nguồn từ truyện sự tích Trầu Cau để rồi thành biểu tượng cho tình anh em, vợ chồng của người Việt, theo thời gian ý nghĩa của tục ăn trầu được mở rộng sang việc giao hiếu, kết thân của người Việt Nam[5]Cùng ra đời từ xa xưa với tục ăn trầu là phong tục đón năm mới hay còn gọi là Tết, Tết vừa là một phong tục đồng thời cũng là một tín ngưỡng và cũng là một lễ hội của người Việt cùng một số dân tộc khác. Một số dân tộc khác đón năm mới trong thời gian khác và tên gọi đặc trưng của mình như Chol Chnam Thmay (khoảng tháng 4) của người Khmer, Katê (khoảng tháng 10) của người Chăm Bàlamôm,...Từ Tết Nguyên Đán đón năm mới, theo thời gian với những ảnh hưởng từ Trung Quốc, người Việt Nam bổ sung thêm vào những phong tục Tết khác như Tết Nguyên tiêu, Tết Đoan ngọ, Tết Trung thu, Tết Thanh minh[6]Không thấy nhắc đến sớm trong sử sách nhưng các phong tục hôn nhân, sinh đẻ, tang lễ, cũng đã song hành với người Việt Nam từ xa xưa và đến ngày nay vẫn là những phong tục gắn liền với đời sống người Việt Nam
đang được dịch, vui lòng đợi..
Kết quả (Trung) 2:[Sao chép]
Sao chép!
习惯越南,“槟榔的故事”,虽然槟榔价格便宜,但包含了很多的情感内涵,丰富的任何人差可以拥有,任何地区也。槟榔再加上节日的问候,礼貌的人不“吃槟榔面”是指在未来赴各地。因为槟榔是“主场作战室”是尊重的象征,在牺牲普通,先人国际,葬礼,婚礼,协调,庆祝...吃槟榔的习俗传说从红国王和连接到一个著名的童话“的故事槟榔”。4个槟榔成分:中国农业大学(甜头),槟榔叶(辣),根(苦)和石灰(浓度)。除显示常规槟榔越南大胆独特的民族。老书,上面写着“吃槟榔香口,下气,辣椒饭。”这件作品槟榔,使人们更接近,更公开。槟榔多重乐趣,客人可以槟榔; 婚礼在那里欢呼槟榔盘; 节假日,喜庆槟榔与陌生人结识并成为朋友; 熟人与三负槟榔内衣。槟榔也让它在寒冷的冬日温暖,让他少悲伤的时候哀悼,有伤心被他们的同情邻居和朋友分享。槟榔也显示出了新一代与老一代等来自越南的祖先崇拜盘与叶叶的奉献。最早提及吃槟榔的历史,从时间的习俗雄王经历了多年的越南和其他一些少数民族保留了这一传统在今天的生活中,槟榔嚼槟榔扎根定制的整合故事和博爱的象征,配偶十万来自越南,随着时间的推移吃槟榔过程的意义延伸到热情好客的分配,越南的主体[5]相同的槟榔咀嚼的古老习俗出生习惯的新年,也被称为元旦,春节是一个传统一样好信仰和越南的节日和一些其他族裔群体。其他一些民族的新年在不同的时间和他的名字作为特色澈Chnam Thmay(四月左右)高棉,凯特(十月份左右)Balamom湛......从春节除夕,在时间上与来自中国的影响,越南的人加入到习惯过年像元宵节,端午节,中秋节,春节清情报[6]未提及早在史书但旧式婚姻,生育,丧葬,也有相似之处与越南人民从很久以前,这一天仍然与越南的生活相关联的关





đang được dịch, vui lòng đợi..
Kết quả (Trung) 3:[Sao chép]
Sao chép!
西奥Phong T C TụVIệ越南的“米ếng TrầU LàđầU CâU ChuyệN”,我ếng TrầU绥Rẻ钛ềN NHưng CHứ一đựng NHIềU TìNH CảMýNGHĩ,GIầU NGHèO AI Cũng Có日ểCó,VùNG NàO Cũng Có。我ếng TrầUđ我đô我Vớ我ờ我CHàO,NGườ我ịCH的ựKHôNG”ăn TrầU CáCH MặT“NGHĩLàđã钛ếpì钛ếP P、VìKHắCHO TRầU CAU Là”ÐầU TRò钛ếP KHáCH“Lạ我à双ểU Tượng CHO的ựTôN KíNH,pHổ双ếN C T C Lễ仲量联行áế日ầN,TếGIA钛êN,Lễ唐,我ễCướ我,我ễ日ọ,我ễMừNG…
TụCăn TrầU
Tương truyềóT N Cừ日ờ我ùng Vương VàGắN里ềN Vớ我ộT N C TíChuyệổCH Nổ我ếNG”丘伊ệN TRầU CAU”。我ếng TrầμgồM 4ứnguyêN里ệU:CAU(VịngọT),我áTRầU KHôNG(Vị礁),R(Vễịđắng)VàV(Vô我ịNồNG)。我ón TrầU、Thể嗨ệnếP Sinh何ạT芒đậM TíNH DâN T C C O CộđộđáủVIệT NAM。的áCH Xư一GHI RằNG”ăn TrầU LàM日ơ米米ệNG,HạKHí,钛êU CơM”。
MIếng TrầU,LàM CHO ngườ我TA GầN GũI、Cở我ởVớ我没有Hơ,MIếng TrầU NHâN LêN镍ềM和KHáCHđếNđượC Mờ我TRầU;钛ệC C Cướ我óđĩTRầUđể嘉VUI;吴àY Lễ,ếT T,吴àY Hộ我ếng TrầU Vớ我NGườ我ạđểLàM瞿恩,KếT BạN;Vớ我NGườ我让MIếng TrầU Là三âm三Kỷ。我ếng TrầU Cũng Làm ngườ我TAấM LêN仲NHữNG NGàYđông LạNH GIá,我àM NGUô我Vợ我ớT Nỗ我卜ồn川崎NHàCó唐,Có埠ồNđượC的ẻ嘉CảM号ôNG Bở我ọHàNG BạN BèLàng xóM.我ếng TrầU CòN Là的ự日ể嗨ệN Lòng ThàNH KíNH CủTHếHệ秀Vớ我CáC日ếHệTRướC N N町êTRêN M M CỗâTHờCúNG GIA钛êN CủNGườ我六ệT CóTRầU引起的。
ớM NHấTđượC NHắCđếN强我ịCH的ửLàTụCăn TrầU CóTừ日ờ我ùng VươNG TRả我作为Hàng NGHìnăm ngườ我六ệT CùNG MộT S D N T CốâộKHáC Vẫn GIữđượC T P C N TậụàY仲铜ộC的ốNG NGàY,
đang được dịch, vui lòng đợi..
 
Các ngôn ngữ khác
Hỗ trợ công cụ dịch thuật: Albania, Amharic, Anh, Armenia, Azerbaijan, Ba Lan, Ba Tư, Bantu, Basque, Belarus, Bengal, Bosnia, Bulgaria, Bồ Đào Nha, Catalan, Cebuano, Chichewa, Corsi, Creole (Haiti), Croatia, Do Thái, Estonia, Filipino, Frisia, Gael Scotland, Galicia, George, Gujarat, Hausa, Hawaii, Hindi, Hmong, Hungary, Hy Lạp, Hà Lan, Hà Lan (Nam Phi), Hàn, Iceland, Igbo, Ireland, Java, Kannada, Kazakh, Khmer, Kinyarwanda, Klingon, Kurd, Kyrgyz, Latinh, Latvia, Litva, Luxembourg, Lào, Macedonia, Malagasy, Malayalam, Malta, Maori, Marathi, Myanmar, Mã Lai, Mông Cổ, Na Uy, Nepal, Nga, Nhật, Odia (Oriya), Pashto, Pháp, Phát hiện ngôn ngữ, Phần Lan, Punjab, Quốc tế ngữ, Rumani, Samoa, Serbia, Sesotho, Shona, Sindhi, Sinhala, Slovak, Slovenia, Somali, Sunda, Swahili, Séc, Tajik, Tamil, Tatar, Telugu, Thái, Thổ Nhĩ Kỳ, Thụy Điển, Tiếng Indonesia, Tiếng Ý, Trung, Trung (Phồn thể), Turkmen, Tây Ban Nha, Ukraina, Urdu, Uyghur, Uzbek, Việt, Xứ Wales, Yiddish, Yoruba, Zulu, Đan Mạch, Đức, Ả Rập, dịch ngôn ngữ.

Copyright ©2024 I Love Translation. All reserved.

E-mail: